Tụ bù hạ thế Mikro, Samwha, Epcos, Shizuki, Frako, Ducati, Nuintek,...

Tình trạng: Còn hàng

Sku: 1462

Danh mục: Tụ bù hạ thế

Giá: Liên hệ

Mô tả chi tiết

Tụ bù là gì?

- Tụ bù là một hệ hai vật dẫn đặt gần nhau và ngăn cách nhau bằng một lớp cách điện (điện môi).Nó có tác dụng tích và phóng điện trong mạch điện.

- Đại lượng đặc trưng cho khả năng tích điện của tụ bù ở một hiệu điện thế nhất định gọi là điện dung. Nó được xác định bằng thương số giữa điện tích của tụ bù và hiệu điện thế giữa hai bản của nó (C=Q/U).

Công dụng của tụ bù là gì?

- Trong hệ thống điện, tụ bù được sử dụng với mục đích bù công suất phản kháng để nâng cao hệ số công suất cosφ (cos phi). Từ đó nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động của lưới điện và tránh bị phạt tiền theo quy định của ngành điện lực. Lắp tụ bù sẽ giảm được một khoản đáng kể tiền điện hàng tháng (vài chục % tùy theo từng đơn vị). Nó là thành phần chính trong tủ điện bù công suất phản kháng. Nó hoạt động cùng với các thiết bị khác để đảm bảo hệ thống bù hoạt động thông minh, ổn định và an toàn. Ví dụ như bộ điều khiển tụ bù, thiết bị đóng cắt, bảo vệ, cuộn kháng lọc sóng hài, thiết bị đo, hiển thị,…

Khi nào thì nên lắp tụ bù?

- Theo quy định của điện lực, nếu hệ thống tiêu thụ của bạn có cos phi <=0.85 thì lượng Q tiêu thụ bắt đầu được tính tiền. Chình vì vậy để không bị phạt, chúng ta nên lắp hệ thống tủ tụ bù công suất cosφ. Có nhiều cách bù như bù cứng hoặc bù mềm, bù tự động hay bằng tay. Nhưng đa số chúng ta thường chọn giải pháp bù mềm và bù tự động.

- Tủ tụ bù hạ thế được phân thành làm nhiều cấp bù khác nhau. Ví dụ như 6 cấp, 12 cấp. Có bộ điều khiển tủ tụ bù hạ thế được lập trình để giúp việc bù đúng và đủ. Đạt hệ số cosφ như yêu cầu của điện lực, có như vậy thì các doanh nghiệp mới tránh được nguy cơ mất tiền phạt.

Tụ bù được cấu tạo như thế nào?

Tụ bù thường là loại tụ giấy ngâm dầu đặc biệt. Nó gồm hai bản cực là các lá nhôm dài được cách điện bằng các lớp giấy. Toàn bộ được cố định trong một bình hàn kín. Hai đầu bản cực được đưa ra ngoài.

Công thức tính dung lượng tụ bù?

Để chọn tụ bù cho một tải nào đó, ta cần biết công suất P và hệ số công suất Cosφ (cos phi) của tải đó. Giả sử ta có:

- Công suất của tải là P.

+ Hệ số công suất của tải là Cosφ1 → φ1 → tgφ1 (trước khi bù, cosφ1 nhỏ còn tgφ1 lớn).

+ Hệ số công suất sau khi bù là Cosφ2 → φ2 → tgφ2 (sau khi bù, cosφ2 lớn còn tgφ2 nhỏ).

+ Khi đó công suất phản kháng cần bù được tính theo công thức:

+ Qb = P*(tgφ1 – tgφ2)

Ví dụ ta có công suất tải là P = 200 (kW).

Hệ số công suất trước khi bù là cosφ1 = 0.75 → tgφ1 = 0.88.

Hệ số công suất sau khi bù là Cosφ2 = 0.95 → tgφ2 = 0.33.

Vậy công suất phản kháng cần bù là Qb = P*(tgφ1 – tgφ2) = 200*(0.88 – 0.33) = 110 (kVAr).

 

Tụ bù được phân loại như thế nào?

Phân loại theo cấu tạo

- Tụ bù khô

+ Tụ bù khô là loại bình tròn dài. Ưu điểm của loại này là tính nhỏ gọn. Chúng có trọng lượng nhẹ, dễ lắp đặt, thay thế, chiếm ít diện tích trong tủ điện. Giá thành tụ bù khô thường thấp hơn tụ dầu. Loại này thường được sử dụng cho các hệ thống bù công suất nhỏ, chất lượng điện tương đối tốt. Tụ khô phổ biến trên thị trường Việt Nam có các giải công suất bù 10, 15, 20, 25, 30kVAr. Một số hãng có loại nhỏ 2.5, 5kVAr và loại lớn 40, 50kVAr.

Tụ bù điện hạ thế 3 pha loại tụ dầu

Phân loại theo điện áp: Tụ bù hạ thế 1 pha, Tụ bù hạ thế 3 pha.
Tụ bù hạ thế 1 pha: Có các loại điện áp 230V, 250V.
Tụ bù hạ thế 3 pha: Có các loại điện áp 230, 380, 400, 415, 440, 525, 660, 690, 720, 1100V. Phổ biến nhất là 2 loại điện áp 415V và 440V. Tụ bù 415V thường được dùng trong các hệ thống điện áp tương đối ổn định ở điện áp chuẩn 380V. Tụ bù 440V thường sử dụng trong các hệ thống điện áp cao hơn điện áp chuẩn, các hệ thống có sóng hài cần lắp kèm với cuộn kháng lọc sóng hài.

 

Cách kiểm tra dung lượng tụ bù

Sử dụng đồng hồ vạn năng KYORITSU hay FLUKE  để đo dung lượng tụ:  Nối tắt 2 pha, đo pha còn lại với 2 pha nối tắt, giá trị đọc được chia đôi thì được dung lượng 1 pha ghi trên nhãn. Tiếp tục lần lượt các cặp cực còn lại để được dung lượng 3 pha. Thông thường các hãng sẽ có thông số như sau? Khi đấy việc quân tâm là  µF. 
Ưu điểm là chính xác
Nhược điểm phải có đồng hồ chuyên dụng 

Kiểm tra tụ bù bằng ampe kềm: Chúng ta có thể kiểm tra tụ gián tiếp bằng cách đo dòng điện lúc tụ vận hành. Đây là cách đo gián tiếp khá chính xác và dễ thực hiện. Điều kiện để phép đo có độ tin cậy cao là đo lúc điện áp trong phạm vi cho phép. Từ dòng điện vận hành, chúng ta so sánh với dòng điện định mức để đánh giá chất lượng tụ. Thông thường, khi tụ sử dụng lâu ngày, dòng điện này bị giảm xuống dần.
- Ưu điểm đơn giản:

Đấu nối tụ bù và một số lỗi thường gặp trong tụ bủ tù

- Đấu nối tụ bù 1 pha
- Đấu nối tụ bụ bù 3 pha 
Tín hiệu dòng điện và điện áp pha cấp cho rơ le phải cùng 1 pha. 
- Nếu kiểu tra không đúng yêu cầu kỹ thuật đấu lại
–  Vị trí lắp đặt biến dòng:  Biến dòng lấy tín hiệu đưa vào rơ le điều khiển tụ bù phải bao gồm cả dòng điện của tải và dòng điện qua tụ. Nên lắp đúng cực tính của biến dòng: dòng  sơ cấp đi vào K đi ra L,  tín hiệu dòng thứ cấp cực K, L của biến dòng nối với cực K, L của rơ le.( mặc dù đa số các rơ le có thể tự động chọn cực tính). Tủ hạ thế có nhiều xuất tuyến thì biến dòng phải lắp tại cáp liên lạc. 

Một số lỗi thường gặp và cách khắc phục xử lý: 

– Trong quá trình lắp đặt không đấu đúng tín hiệu dòng điện và điện áp cấp cho rơ le nên không đo được giá trị cosj. Khắc phục bằng cách đấu nối lại đúng sơ đồ quy định đối với rơ le và thử tải để kiểm tra các chế độ đóng và cắt của rơ le theo thông số cài đặt.

– Điện áp cao rơ le báo quá áp Over Voltage và đưa tín hiệu đi cắt các công tắc tơ để bảo vệ tụ, có trường hợp rơ le tự reset các giá trị cài đặt về mặc định dẫn đến chức năng làm việc không đúng so với yêu cầu. Điện áp cao cũng là nguyên nhân gây hư hỏng rơ le, mặt khác đối với tụ khô điện áp lớn nhất 440V do đó hạn chế vận hành tụ bù ở điện áp cao. Khắc phục bằng cách giảm nấc phân áp của MBA.

– Dòng điện vào rơ le nhỏ nên rơ le không nhận biết được để điều khiển: Có thể biến dòng có tỉ số biến quá lớn hoặc sai số góc biến dòng lớn. Biện pháp khắc phục: tiến hành thay thế biến dòng có tỉ số biến phù hợp với tải và sai số đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đo lường.

– Trường hợp tụ bị nổ có thể dẫn đến hư hỏng công tắc tơ, do đó khi thay tụ mới cần kiểm tra vệ sinh tiếp điểm của công tắc tơ.
- Tụ bị phông nguyên nhân và cách khách phục. Catalogue tụ bù đều ghi rõ giới nhiệt độ của tụ. Thông thường tụ khô có thể chịu được đến 55oC, tụ dầu có thể chịu được đến 45oC. Khi nhiệt độ trong tụ tăng lên quá cao. Áp suất trong tụ sẽ tăng lên. Nếu áp suất quá mức chịu đựng, tụ khô sẽ phù đầu (bung đầu) hoặc là bị nổ. Tụ dầu sẽ bị xì dầu hoặc phình tụ.

Hãng sản xuất tụ bù tốt nhất hiện nay

- Tụ bù Nuintek
- Tụ bù Ensung
- Tụ bù Samwha
- Tụ bù Epsco
- Tụ bù Mikro

Bình luận



Lazada logo
Logo LelExpress
Logo Visa
Shopee Logo
Ahamove Logo
GHN logo
Lazada Logo